Hàng tồn kho là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc hạch toán hàng tồn kho chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả, mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết các tài khoản hàng tồn kho, phương pháp và cách hạch toán đầy đủ nhất.
1. Các Tài Khoản Hàng Tồn Kho Là Gì?
Trong kế toán, hàng tồn kho bao gồm các loại hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, và thành phẩm chưa được tiêu thụ hay đưa vào sản xuất. Các tài khoản hàng tồn kho thường được sử dụng bao gồm:
- Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: Ghi nhận các loại hàng hóa, nguyên liệu đang vận chuyển hoặc chưa về kho.
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu: Theo dõi các loại nguyên liệu chính và phụ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Tài khoản 153 – Công cụ, thiết bị: Ghi nhận các công cụ, dụng cụ nhỏ lẻ nhưng có giá trị sử dụng lâu dài.
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh chưa hoàn tất: Theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Tài khoản 155 – Sản phẩm: Ghi nhận các sản phẩm hoàn thành nhưng chưa được bán ra.
- Tài khoản 156 – Hàng hóa: Dùng để hạch toán giá trị hàng hóa nhập và xuất kho trong các doanh nghiệp thương mại.
2. Các Phương Pháp Hạch Toán Hàng Tồn Kho
Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho chính được sử dụng:
a) Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên
Phương pháp này là việc theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho. Giá trị hàng xuất có thể tính được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ ngay khi có yêu cầu chỉ thị báo cáo từ ban lãnh đạo. Ưu điểm của phương pháp này là giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt tình hình hàng tồn kho tại mọi thời điểm. Tuy nhiên, nhược điểm là công tác hạch toán phức tạp hơn và yêu cầu hệ thống phần mềm kế toán hỗ trợ.
Công thức để tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày như sau:
GT hàng tồn kho cuối kỳ |
= | GT hàng tồn kho đầu kỳ | + | GT hàng tồn kho nhập trong kỳ | – |
GT hàng tồn kho xuất trong kỳ |
b) Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
Phương pháp này không theo dõi liên tục mà chỉ ghi nhận số lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ kiểm kê. Ưu điểm là dễ thực hiện, không đòi hỏi phải theo dõi chi tiết từng giao dịch. Tuy nhiên, nhược điểm là không thể kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho trong suốt kỳ kế toán.
Công thức tính toán như sau:
Giá trị tồn đầu kỳ |
+ | Giá trị nhập trong kỳ | – | Giá trị tồn cuối kỳ | = |
Giá trị xuất cuối kỳ |
3. Cách Hạch Toán Hàng Tồn Kho
a) Hạch Toán Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên
Nhập kho các mặt hàng mua, bao gồm hàng hóa, công cụ, dụng cụ và nguyên vật liệu:
- Nợ tài khoản 152: Giá trị nguyên vật liệu
- Nợ tài khoản 153: Giá trị công cụ và dụng cụ
- Nợ tài khoản 156: Giá trị hàng hóa
- Nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa
- Có các tài khoản 111/112/331…: Tổng số tiền phải thanh toán
Nếu đã nhận hóa đơn nhưng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoặc hàng hóa chưa về kho đến cuối kỳ, việc hạch toán sẽ dựa trên hóa đơn đã nhận:
- Nợ TK 151: Giá trị của hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển.
- Nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa.
- Có các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 331, v.v.: Tổng số tiền phải thanh toán.
Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa đang vận chuyển đã về và được nhập kho:
- Nợ tài khoản 152: Giá trị nguyên vật liệu
- Nợ tài khoản 153: Giá trị của công cụ và dụng cụ
- Nợ tài khoản 156: Giá trị hàng hóa
- Có tài khoản 151: Giá trị của hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cho hàng hóa bán ra:
- Nợ TK 111/112/331…: Giá trị chiết khấu, giảm giá hàng hóa
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa (trong trường hợp còn tồn kho)
- Có TK 632: Giá vốn hàng hóa đã được bán
- Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa.
Trong trường hợp mua hàng theo hình thức thanh toán trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa theo mức giá thanh toán ngay
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa
- Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm bằng số tiền phải thanh toán trừ giá mua nếu thanh toán ngay.
- Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.
Hàng kỳ khi tính toán lãi suất cho các khoản mua hàng trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 635: Lãi suất trả chậm của kỳ đó;
- Có TK 242: Lãi suất trả chậm của kỳ đó.
Ghi sổ chi phí khi thực hiện mua hàng hóa:
- Nợ TK 156: Chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào liên quan đến chi phí mua hàng hóa;
- Có TK 111/112/331…: Tổng số tiền cần thanh toán.
Hàng hóa được xuất bán hoặc chuyển giao chi phí dở dang của dịch vụ cung cấp:
- Nợ TK 632: Chi phí vốn của hàng hóa đã được bán;
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa đã được xuất bán.
- Hàng hoá gia công hoặc chế biến:
Khi hàng hóa được gửi đi gia công hoặc chế biến:
- Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa gửi đi để gia công hoặc chế biến;
- Có TK 156: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến.
Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:
- Nợ TK 154: Chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
- Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
Khi hàng hóa đã qua gia công hoặc chế biến được nhập kho:
- Nợ TK 156: Giá trị của hàng hóa sau khi đã được gia công hoặc chế biến;
- Có TK 154: Giá trị hàng hóa sau khi đã được gia công hoặc chế biến.
Xuất kho hàng gửi đi bán:
- Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;
- Có TK 156: Hàng gửi đi bán.
Ví dụ: Khi nhập kho 500 triệu đồng nguyên vật liệu, hạch toán như sau:
- Nợ TK 152: 500 triệu đồng
- Có TK 111: 500 triệu đồng
b) Hạch Toán Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Khi xuất hàng: Ghi nợ tài khoản 611 (mua hàng) và ghi có tài khoản 111, 112, 331.
- Khi kết thúc kỳ kiểm kê: Ghi nợ tài khoản 632 và ghi có tài khoản 611 (để xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ).
Ví dụ: Sau kỳ kiểm kê, doanh nghiệp xác định hàng tồn kho cuối kỳ là 200 triệu đồng, giá trị hàng xuất bán là 300 triệu đồng. Hạch toán như sau:
- Nợ 632: 300 triệu đồng
- Có 611: 300 triệu đồng
4. Một Số Lưu Ý Khi Hạch Toán Hàng Tồn Kho
- Quản lý chính xác: Đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận và theo dõi lượng hàng tồn kho là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Mọi sai lệch có thể dẫn đến báo cáo tài chính sai lệch.
- Phần mềm kế toán hỗ trợ: Để tránh nhầm lẫn và giảm khối lượng công việc, doanh nghiệp nên áp dụng phần mềm kế toán chuyên dụng trong việc theo dõi hàng tồn kho.
5. Kết Luận
Việc hạch toán hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nắm vững các phương pháp và tài khoản liên quan sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về cách hạch toán hàng tồn kho một cách đầy đủ nhất.
Để biết thêm chi tiết về các dịch vụ của CMA, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
📞 Hotline: 0901.219.789 – 0916.428.102
📧 Email: Info@cma.net.vn