Quy định về Thuế GTGT hàng đông lạnh

Thuế GTGT (giá trị gia tăng) là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Việc nắm vững các quy định về Thuế GTGT là điều cần thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh hàng đông lạnh. Hàng đông lạnh bao gồm các sản phẩm như thịt, cá, hải sản, rau củ quả, và các sản phẩm chế biến khác.

1. Khái niệm và phân loại hàng đông lạnh

Hàng đông lạnh là những sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thấp nhằm kéo dài thời gian sử dụng, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc và các yếu tố gây hư hỏng khác. Hàng đông lạnh có thể được chia thành các loại sau:

  • Thực phẩm tươi sống đông lạnh: Thịt, cá, hải sản.
  • Thực phẩm chế biến đông lạnh: Xúc xích, cá viên, tôm viên.
  • Rau củ quả đông lạnh: Đậu Hà Lan, ngô, cà rốt.

2. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng

Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức hay tổ chức kinh doanh, cùng các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài phải chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Các tổ chức kinh doanh thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, và các quy định pháp luật chuyên ngành khác;
  • Các tổ chức kinh tế thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
  • Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
  • Các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

2. Quy định chung về Thuế GTGT đối với hàng đông lạnh

– Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại Khoản 1 Điều 1 sửa đổi khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bản ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt; ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức , cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

…”

Hình ảnh minh hoạ – Ảnh: Internet

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:

+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định:

“Điều 5: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGTTrên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phấm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu”.
…”

+ Tại Khoản 5, Khoản 7 Điều 10 quy định về thuế suất 5%:

“Điều 10. Thuế suất 5 %


5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.”

7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm thủy, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho đối tượng là hộ kinh doanh ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 5, Khoản 7 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

4. Quy trình khai báo và nộp Thuế GTGT

Việc khai báo và nộp Thuế GTGT được thực hiện qua các bước sau:

  1. Đăng ký thuế: Doanh nghiệp phải đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế quản lý.
  2. Lập tờ khai thuế: Doanh nghiệp phải lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc quý, tuỳ theo quy mô và loại hình kinh doanh.
  3. Nộp thuế: Thuế GTGT phải được nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn, tránh tình trạng nợ đọng thuế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

5. Các trường hợp miễn, giảm Thuế GTGT cho hàng đông lạnh

Theo quy định, một số trường hợp đặc biệt có thể được miễn, giảm Thuế GTGT đối với hàng đông lạnh, bao gồm:

  • Hàng hoá xuất khẩu: Hàng đông lạnh xuất khẩu có thể được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
  • Hàng hoá thuộc chương trình khuyến mại: Các sản phẩm đông lạnh thuộc chương trình khuyến mại có thể được miễn, giảm thuế GTGT nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ.

Một số lưu ý quan trọng dành cho doanh nghiệp:

  • Nắm vững quy định pháp luật: Doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định pháp luật về Thuế GTGT để tránh vi phạm và bị xử phạt.
  • Đảm bảo chứng từ hợp lệ: Doanh nghiệp phải lưu trữ và cung cấp đầy đủ các chứng từ, hoá đơn liên quan đến hàng hoá, dịch vụ bán ra và mua vào.
  • Cập nhật thông tin kịp thời: Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất về quy định Thuế GTGT để có sự điều chỉnh kịp thời trong hoạt động kinh doanh.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng
  2. Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng
  3. Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng

Kết luận

Quy định về Thuế GTGT đối với hàng đông lạnh là một trong những yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần nắm vững để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích kinh doanh. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định về Thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Các doanh nghiệp kinh doanh hàng đông lạnh cần chú ý đến các quy định về thuế suất, cách tính thuế, quy trình khai báo và nộp thuế, cũng như các trường hợp miễn, giảm thuế để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Ngoài ra, việc thường xuyên cập nhật những thay đổi mới nhất về quy định Thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh và thực hiện đúng các yêu cầu pháp luật.

Để biết thêm chi tiết về các dịch vụ của CMA, quý khách hàng vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH CMA

📞 Hotline: 0901.219.789 – 0916.428.102
📧 Email: Info@cma.net.vn