Trong lĩnh vực kinh doanh và kế toán, hóa đơn trực tiếp là một trong những loại chứng từ quan trọng, thường xuyên được sử dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về hóa đơn trực tiếp và cách tính thuế VAT trên loại hóa đơn này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về hóa đơn trực tiếp và cách tính thuế VAT sao cho đúng chuẩn.
1. Hóa Đơn Trực Tiếp Là Gì?
Hóa đơn trực tiếp (hay còn gọi là hóa đơn bán hàng) là một loại hóa đơn điện tử do chi cục Thuế cấp cho cá nhân/tổ chức kinh doanh sử dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp khi giao dịch mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn trực tiếp thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, các hộ kinh doanh cá thể. Khi sử dụng hóa đơn trực tiếp, doanh nghiệp chỉ cần ghi nhận tổng doanh thu mà không phải kê khai chi tiết thuế VAT trên từng sản phẩm, dịch vụ.
2. Các quy định trong hóa đơn trực tiếp
Để tránh sai sót trong việc sử dụng hóa đơn trực tiếp. Dưới đây là một vài quy định dành cho cá nhân, tổ chức khi sử dụng hóa đơn bán hàng trực tiếp. Cụ thể:
2.1. Thực hiện cấp hóa đơn bán hàng theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải được thực hiện theo từng lần phát sinh.
Những trường hợp được cấp hóa đơn bán hàng bằng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
- Theo Khoản 4, Điều 91 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng cần hóa đơn để gửi cho khách hàng.
- Các doanh nghiệp đã phá sản, giải thể và đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng cần hóa đơn để thanh lý tài sản cho người mua.
- Doanh nghiệp/tổ chức không hoạt động kinh doanh nhưng phát sinh giao dịch hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
2.2. Cách thức đăng ký cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh
Các doanh nghiệp đủ điều kiện nhận hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh sẽ nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA đính kèm Nghị định 123 cho cơ quan thuế. Người thực hiện sẽ truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để tiến hành lập hóa đơn.
Sau khi cơ quan thuế nhận được tờ khai và hoàn tất việc nộp thuế, trong ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ cấp mã trên hóa đơn điện tử do cá nhân hoặc doanh nghiệp lập. Các cá nhân và doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử đã được cấp.
3. Phân biệt hóa đơn trực tiếp và hóa đơn VAT (Hóa đơn GTGT)

Hóa đơn bán hàng trực tiếp và hóa đơn VAT (hóa đơn GTGT hay hóa đơn đỏ) được ứng dụng cho các trường hợp khác nhau, cụ thể:
Hóa đơn trực tiếp:
- Dùng cho các doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phi thuế quan.
- Các hộ kinh doanh thực hiện nộp theo thuế khoán, hóa đơn của Cơ quan Thuế.
- Các dịch vụ đặc thù được pháp luật quy định.
Hóa đơn VAT: Dùng cho các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Ngoài ra, hóa đơn trực tiếp và hóa đơn VAT còn có các điểm khác nhau như sau:
Hóa đơn trực tiếp |
Hóa đơn GTGT |
|
Tên hóa đơn |
Hóa đơn bán hàng | Hóa đơn giá trị gia tăng |
Nơi cung cấp hóa đơn |
Cá nhân, doanh nghiệp phải mua hóa đơn từ Cơ quan Thuế |
Doanh nghiệp có thể mua hóa đơn đỏ của Cơ quan Thuế, hóa đơn điện tử hoặc tự in hóa đơn,… |
Thuế suất |
Không thể hiện |
Có thể hiện |
Chữ ký hóa đơn |
Cần có chữ ký của người bán |
Cần có đủ chữ ký của người bán và giám đốc doanh nghiệp. |
Hình thức kê khai |
Có dấu mộc vuông và không có thông tin về thuế suất. |
Không có dấu mộc vuông và có thông tin thuế suất. |
4. Cách tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp 1: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Căn cứ theo điểm 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng là các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý |
= | (Giá thanh toán bán ra | – | Giá thanh toán mua vào tương ứng) | x |
Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý |
Trong đó:
– Giá thanh toán bán ra: giá thực tế ghi trên hóa đơn bán ra, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
– Giá thanh toán mua vào tương ứng: giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
– Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng vàng, bạc, đá quý là 10%
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý để xác định số thuế GTGT phải nộp liên quan.
Trong kỳ tính thuế nếu:
– Số thuế GTGT phải nộp có giá trị âm thì được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp dương cùng phát sinh từ hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
– Số thuế GTGT dương không đủ bù trừ số thuế GTGT nộp âm thì được kết chuyển để bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp vào kỳ khai thuế kế tiếp trong cùng một năm dương lịch
– Kết thúc năm dương lịch, số thuế GTGT phải nộp âm không được kết chuyển sang năm sau.
Trường hợp 2: Đối với các hoạt động khác (không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)
Đối tượng áp dụng:
+ Hộ kinh doanh, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, đang hoạt động có doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ dưới mức 1 tỷ đồng
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú ở Việt Nam nhưng phát sinh doanh thu tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Các tổ chức kinh tế khác
Lưu ý các trường hợp trên đều trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp |
= | Doanh thu | x | Tỷ lệ % |
Trong đó:
– Doanh thu để tính thuế GTGT: chính là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu đối với hai loại doanh thu này.
Khi đó tỷ lệ doanh thu sẽ được tính theo công thức sau:
1% |
2% | 3% |
5% |
Phân phối, cung cấp hàng hóa | Hoạt động kinh doanh khác | Sản xuất | Dịch vụ |
Vận tải |
Xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
||
Dịch vụ có gắn với hàng hóa |
|||
Xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai thuế theo từng nhóm lĩnh vực tương ứng với từng mức tỷ lệ quy định trên.
+ Trong trường hợp không thể xác định được doanh thu theo từng nhóm lĩnh vực có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau thì phải áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành cơ sở SXKD đó tham gia.
+ Một hợp đồng trọn gói bao gồm nhiều hoạt động thuộc nhiều nhóm ngành nghề có tỷ lệ thuế GTGT khác nhau thì áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành liên quan đến hợp đồng trọn gói.
5. Kết Luận
Hóa đơn trực tiếp là một loại hóa đơn tiện lợi và dễ sử dụng, phù hợp với các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, việc không được khấu trừ thuế VAT là một nhược điểm mà bạn cần cân nhắc trước khi quyết định sử dụng. Việc hiểu rõ về hóa đơn trực tiếp và cách tính thuế VAT sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
CÔNG TY TNHH CMA
📞 Hotline: 0901.219.789 – 0916.428.102
📧 Email: Info@cma.net.vn
- Chứng minh nhân dân 9 số dừng lại, những loại giấy tờ nào cần sửa đổi và cập nhật mới?
- Bố cáo thành lập doanh nghiệp là gì? Những quy định quan trọng về bố cáo
- Visa doanh nghiệp là gì? Thủ tục xin visa doanh nghiệp mới nhất
- SỰ KHÁC BIỆT GIỮA DỊCH VỤ BÁO CÁO THUẾ VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI
- Ưu điểm của việc tạm ngừng kinh doanh so với giải thể công ty là gì?