Một câu hỏi thường được đặt ra là: “Giám đốc có quyền rút tiền từ tài khoản công ty để sử dụng cho mục đích cá nhân không?” Đây là một vấn đề nhạy cảm, liên quan đến quyền và trách nhiệm của giám đốc trong việc quản lý tài sản của công ty. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, CMA và bạn sẽ cùng nhau xem xét các quy định pháp lý liên quan này nhé!
1. Giám đốc có quyền rút tiền từ tài khoản công ty?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, giám đốc hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty có quyền quản lý và sử dụng tài sản của công ty nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc rút tiền từ tài khoản công ty để sử dụng cho mục đích cá nhân là không được phép, trừ khi có sự đồng thuận của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần).

2. Ai có thể gửi, rút tiền từ tài khoản ngân hàng của công ty hợp danh?
Đối tượng được quyền gửi, rút tiền từ tài khoản ngân hàng của công ty hợp danh được quy định tại khoản 3 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
…
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
- Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;”
Theo quy định trên thì công ty hợp danh có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng.
Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
Như vậy, đối tượng có thể gửi, rút tiền từ tài khoản ngân hàng của công ty hợp danh là người được Hội đồng thành viên chỉ định uỷ quyền.
3. Hậu quả của việc rút tiền trái phép
Nếu giám đốc rút tiền từ tài khoản công ty mà không có sự đồng thuận của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông, hoặc sử dụng tiền công ty cho mục đích cá nhân mà không được phép, có thể phải đối mặt với các hậu quả sau:
- Chịu trách nhiệm pháp lý: Giám đốc có thể bị truy cứu trách nhiệm cá nhân và bồi thường thiệt hại cho công ty, nếu việc rút tiền gây ra tổn thất về tài chính cho doanh nghiệp.
- Xử phạt hành chính: Theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP, hành vi sử dụng tài sản công ty sai mục đích có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu đồng, tùy vào mức độ vi phạm.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây thất thoát tài sản lớn cho công ty, giám đốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
4. Kết luận
Giám đốc có quyền quản lý tài sản và tài chính của công ty, nhưng không được phép rút tiền cho mục đích cá nhân mà không có sự đồng ý của các cổ đông hoặc thành viên góp vốn. Việc tuân thủ đúng quy định sẽ giúp giám đốc tránh các rủi ro pháp lý và bảo vệ lợi ích chung của doanh nghiệp.
Tham khảo: Theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 50/2016/NĐ-CP, mọi hành vi rút tiền từ tài khoản công ty phải tuân thủ quy trình rõ ràng và được phê duyệt bởi các cơ quan quản lý trong doanh nghiệp.
Để biết thêm chi tiết về các dịch vụ của CMA, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
📞 Hotline: 0901.219.789 – 0916.428.102
📧 Email: Info@cma.net.vn
- Quy trình vay vốn kinh doanh không thế chấp? Lợi ích và điều kiện
- Google Ads là gì? Hóa đơn Google Ads có được khấu trừ thuế GTGT hay không?
- Giấy Phép Kinh Doanh Ngành Nghề Có Điều Kiện – Quy Định, Thủ Tục & Những Điều Cần Biết
- SỰ KHÁC BIỆT GIỮA DỊCH VỤ BÁO CÁO THUẾ VÀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI
- Ưu điểm của việc tạm ngừng kinh doanh so với giải thể công ty là gì?